Theo
Đông y, nếp có tính ấm, vị ngọt, dễ tiêu hóa, giúp làm ấm bụng. Ở những
nước tiên tiến, người mắc bệnh về bao tử được khuyên ăn đồ nếp. Gạo nếp
nấu xôi là liều thuốc hữu hiệu dành cho người yếu bao tử, đặc biệt,
những người bị viêm loét bao tử không thể tiêu thụ cơm tẻ.
Do
hạt nếp chứa nhiều chất xơ không hòa tan, nên nó có tác dụng đề phòng
một số bệnh như: ung thư tuyến tính, trực tràng, ruột kết, ngực, tuyến
giáp, gan... Đồng thời, chất xơ của nếp còn giúp duy trì thể trọng lý
tưởng.
Không
ít người cho rằng ăn đồ nếp sẽ bị táo bón nhiều hơn nhưng thành phần
chất xơ không hòa tan của nếp đã khẳng định điều ngược lại: nếp có thể
giúp ngừa táo bón kinh niên. Ăn cháo gạo nếp giúp chữa chứng đầy bụng,
khó tiêu. Nước sắc từ gạo nếp rang vàng có tác dụng giữ nước trong
trường hợp cơ thể bị mất nhiều nước vì tiêu chảy.
Người
thường xuyên bị ói mửa, có thể lấy một nắm nếp rang vàng cháy, một trái
cau khô, hạt tiêu cho vào giã nhuyễn, tán thành bột để uống với nước
ấm. Để đặc trị ói mửa, tiêu chảy, lấy nếp và gừng tươi cho vào giã
nhuyễn rồi pha thêm nước, trộn đều và lọc lấy nước dùng để uống.
Hạt
nếp rang vàng, tán nhuyễn với gừng tươi thêm nước đun sôi để uống thay
nước, giúp trị nôn mửa hoặc sốt. Khi bị chảy máu cam, rang vàng hạt
nếp, tán nhuyễn, một lần uống từ 6-7g với nước nguội. Một cách chữa
khác là cuốn tròn một ống giấy nhỏ rồi chấm ít bột nếp rang vàng thổi
vào mũi.
![]()
Hạt nếp không chứa thành phần gluten, không có vị ngọt và nặng hơn so với hạt gạo.
Nếp
có xuất xứ từ một số vùng thuộc Đông Nam Á như: Lào, Thái Lan và
Campuchia. Sau đó, nó được biết đến tại các vùng phía Bắc và trở thành
món ăn quen thuộc của người Trung Hoa và Nhật Bản.
Tên
khoa học của nếp là Oryza Sativa. Một chén nếp đã nấu chín 200g có chứa
169 calories, 3,5g protein, 37 carbohydrate, 1,7 chất xơ, 9,7cmg
selenium và 0,33g chất béo.
|
Theo
kinh nghiệm dân gian, người ta tận dụng thành phần Phytin có trong phần
cám của nếp để dùng làm thuốc chữa chứng tê phù hoặc ăn mắc nghẹn dưới
hình thức nấu chè gạo nếp với đậu đỏ và đường hoặc nấu cháo với y dĩ.
Ăn nếp còn giúp bồi dưỡng tì vị và chống hư tổn nhờ vào đặc tính ấm và
vị ngọt thơm của nếp. Xôi nếp nấu chín, giã nát có thể dùng đắp lên vết
thương bị gãy xương.
Một
số loại thuốc viên và mạch nha chế biến từ gạo nếp được xem là thuốc
giúp bổ phổi, khỏe bao tử, dễ tiêu hóa và lợi sữa cho sản phụ sau khi
sinh. Ngoài ra, sản phụ sau khi sinh muốn có nhiều sữa cho con bú, nên
ăn thêm món cháo nếp naúa nhừ chung chân giò. Nước gạo nếp cũng còn là
món ăn bổ dưỡng cho trẻ nhỏ dưới một tuổi.
Tuy nhiên, ăn nếp nhiều dễ sinh nhiệt, gây mụn nhọt. Lưu ý những người có mụn nhọt, vết thương chưa lành nên tránh ăn đồ nếp.
Nếp
cần được bảo quản nơi khô ráo trong hũ thuỷ tinh đậy kín hoặc túi nhựa,
tránh bị hở gió và ẩm ướt. Nếp đã nấu chín có thể bảo quản tới 7 ngày
trong tủ lạnh, để ngăn đá có thể giữ được 6 tháng. Có nhiều chủng loại
nếp khác nhau, tuỳ theo khẩu vị mà bạn chọn mua theo sở thích. Lưu ý
khi mua, hãy chọn nếp có mùi thơm hạt trắng dẻo và đều, không lẫn hạt
gạo mới là nếp ngon.